Vitamin D
- Bởi : Dược sĩ Lưu Anh
- - Chuyên mục : Thông tin y học
I. Nhu cầu vitamin D
Vitamin D (calciferol) gồm một nhóm seco-sterol tan trong chất béo, được tìm thấy rất ít trong thức ăn tự nhiên. Vitamin D được quang hợp trong da của động vật có xương sống nhờ tác động bức xạ B của tia tử ngoại. Vitamin D có thể có nhiều cấu trúc, tuy nhiên có 2 cấu trúc sinh lý chính là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol). Vitamin D2 từ men nấm và sterol thực vật, ergosterol; Vitamin D3 được tổng hợp từ 7-dehydrocholesterol ở da. Xét theo góc độ dinh dưỡng người, 2 loại này có giá trị sinh lý tương tự nhau. Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt canxi và phosphor để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc.
Ảnh hưởng của tiêu thụ thiếu và thừa vitamin D
Thiếu vitamin D
Tình trạng thiếu vitamin D gây thiếu khoáng hóa hoặc khử khoáng can xi từ xương dẫn tới còi xương ở trẻ nhỏ. Thiếu vitamin D ở người trưởng thành dẫn tới khiếm khuyết trong quá trình khoáng hóa của bộ xương và gây chứng nhuyễn xương, đồng thời gây cường năng tuyến cận giáp, làm tăng huy động Calci từ xương dẫn tới chứng portico.
Bất cứ sự thay đổi nào trong việc tổng hợp vitamin D3 ở da, hấp thu vitamin D trong ruột non hay chuyển hóa vitamin D sang dạng hoạt tính (1,25-(OH)2D) đều có thể dẫn tới tình trạng thiếu vitamin D.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy thiếu vitamin D có thể liên quan tới tăng nguy cơ mắc ung thư đại tràng, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, cần tiến hành các nghiên cứu tiến cứu để đánh giá giả thuyết này.
Thừa vitamin D
Tiêu thụ quá nhiều vitamin D thường ít gặp vì vitamin D không có nhiều trong nguồn thức ăn có sẵn, vì vậy có ít trường hợp ngộ độc vitamin D được ghi nhận. Ở những người uống vitamin D liều quá cao kéo dài có khả năng bị ngộ độc vitamin D: tăng nồng độ can xi trong máu, nước tiểu, chán ăn, buồn nôn, nôn, khát nước, đa niệu, yếu cơ, đau khớp, mất phương hướng, nếu không xử trí có thể xảy ra tử vong.
Nhóm tuổi, giới |
D(c) mcg |
Trẻ em |
|
< 6 tháng |
5 |
6-11 tháng |
5 |
1-3 tuổi |
5 |
4-6 tuổi |
5 |
7-9 tuổi |
5 |
Nam vị thành niên |
|
10-12 tuổi |
5 |
13-15 tuổi |
|
16-18 tuổi |
|
Nam trưởng thành |
|
19-50 tuổi |
10 |
51-60 tuổi |
10 |
≥60 tuổi |
15 |
Nữ vị thành niên |
|
10-12 tuổi |
5 |
13-15 tuổi |
|
16-18 tuổi |
|
Nữ trưởng thành |
|
19-50 tuổi |
10 |
51-60 tuổi |
10 |
>60 tuổi |
15 |
Phụ nữ mang thai |
5 |
Bà mẹ cho con bú |
5 |
c: Vitamin D có thể sử dụng các hệ số chuyển đổi sau:
01 đơn vị quốc tế (IU) tương đương với 0,03 mcg vitamin D3 hoặc 01 mcg vitamin D3 = 40 đơn vị quốc tế
II. Nguồn vitamin D trong thực phẩm
Trong tự nhiên, rất ít thực phẩm có lượng đáng kể vitamin D. Các thực phẩm có vitamin D gồm một số dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo, gan và chất béo của động vật có vú ở biển (hải cẩu và gấu vùng cực), trứng gà được nuôi có bổ sung vitamin D, dầu tăng cường vitamin D hoặc các thức ăn bổ sung khác ví dụ bột ngũ cốc. Hầu hết trong cá có từ 5 mcg/100g tới 15 mcg/100g (tương ứng 200 IU/100g tới 600 IU/100g), cá trích có thể có tới 40 mcg/100g (1.600 IU/100g).
Không có phản hồi