BỆNH MÉNIÈRE

BỆNH MÉNIÈRE

BỆNH MÉNIÈRE

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Hội chứng Ménière hay bệnh Ménière bao gồm ba triệu chứng chính: chóng mặt, điếc và ù tai có nguyên nhân từ sự rối loạn tai trong. Bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi, nữ nhiều hơn nam.

2. Nguyên nhân

− Giả thuyết: Năm 1871 Knappin đưa ra giả thuyết: sự giãn ra của mê đạo màng.

-Cơ chế bệnh sinh:

+ Bất thường về giải phẫu.

+ Di truyền gen trội.

+ Miễn dịch.

+ Rối loạn chuyển hóa kali.

+ Rối loạn vận mạch (Migraine).

+Herpes simples virustyp I, II, Epstein barrvirus.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định

1.1. Lâm sàng

Bệnh nhân mô tảcơn điển hình với tai, điếc hoặc ù đặc một tai. Thông thường cơn chóng mặt kéo dài từ15 phút đến vài giờvà giảm từtừ. Buồn nôn thường xảy ra khi chóng mặt đến mức cao nhất và nó làm giảm chóng mặt. Những triệu chứng này thường gây nhầm lẫn với chứng ăn không tiêu.

1.2. Cận lâm sàng

– Thính lực đồ bộc lộ điếc do thần kinh cảm giác tần số thấp ở tai phải, điển hình trong bệnh Ménière bên phải.

– Điện thính giác thân não – auditory brain stem response (ABR) để khảo sát đường dẫn truyền của dây thần kinh thính giác từ ốc tai lên não.

– CT hoặc MRI xương đá để loại trừu dây thần kinh thính giác vì bệnh lý này có những triệu chứng tương tự như bệnh Méniere.

1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Năm 1972, Hiệp hội tai mũi họng và đầu mặt cổ Hoa Kỳ đã đưa ra tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh.

− Điếc tiếp nhận tiến triển hoặc dao động.

− Chóng mặt từng cơn kéo dài từ 20 phút đến 24 giờnhưng không mất ý thức và có xuất hiện động mắt.

− Ù tai thường ở một bên.

− Cơn chóng mặt có lúc thoái triển, có lúc bùng phát.

2. Chẩn đoán phân biệt

− U dây thần kinh VIII.

− Migraine.

− Viêm dây thần kinh tiền đình.

− Cơn chóng mặt kịch phát lành tính (BPPV).

− Suy động mạch thân nền.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị nội khoa bao gồm điều trị cơn cấp và điều trị phòng ngừa. Nếu bệnh Meniere thứ phát thì phải điều trị nguyên nhân. Betaserc, Meclizine thường làm giảm triệu chứng, nhưng chỉ làm giảm triệu chứng chóng mặt do ức chế sự đáp ứng của não đối với tiền đình.

1.1. Đối với cơn cấp

 

Thuốc: trong đợt cấp chóng mặt dùng thuốc ức chế tiền đình và chống nôn: chọn một trong các thuốc 

– Promethazine : 15 mg/ viên x 1 viên/lần x 2 lần/24h

– Diphenhydramine (Benadryl) : 25-50 mg , uống mỗi 4-6 giờ.

– Dimenhydrinate (Gravol) : 50 – 100mg, ngày 3 – 4 lần, không quá 400mg/ngày.

– Prochlorperazine (Stemetil) 5-10 mg / lần x 3-4 lần / ngày.

– Meclizine (Bonamine) 25 -50 mg 1 lần / ngày .

1.2. Điều trị căn bản

Chế độ ăn ít muối và dùng thuốc lợi tiểu.

-Các thuốc:

+ Lợi tiểu: Acetazolamide 250mg/ ngày (chia làm 3 lần).

+ Chống chóng mặt: Acetyl Leucine 500mg 3-6 viên/ ngày.

+  Điều hòa tiền đình: Bétahistine 16mg x 3 lần/ ngày.

+ Dãn mạch: Trimétazidine 20mg 1viên x3 lần/ ngày.

Tiêm gentamicin xuyên màng nhĩ:

+ Cơ chế: gây độc cho tiền đình.

+ Liều lượng: 0,6ml gentamycin 40mg/ ml (12mg – 24mg).

+ Tiêm mỗi tuần cho đến khi triệu chứng chóng mặt giảm.

Tiêm corticoid xuyên màng nhĩ:

+ Cơchế: giảm viêm và kiểm soát yếu tốtựmiễn.

+ Liều lượng: 0,25mg/ ml mỗi 2 ngày trong 3 tháng.

Đeo máy chống tiếng ù tai.

2. Điều trị ngoại khoa

Mở túi nội dịch :Để giảm áp hiện tượng sũng nước mê nhĩ. Phẫu thuật này không cải thiện được sức nghe mà chỉ làm giàm bớt triệu chứng ù tai và làm giảm cảm giác đầy tai.

– Cắt dây thần kinh tiền đình chọn lọc (Selective vestibular neurectomy) : Làm giảm triệu chứng chóng mặt nhưng không cải thiện sức nghe.

– Hủy tiền đình (Labryrinthectomy) và cắt dây VIII :Sẽ làm giảm tần suất chóng mặt nhưng lại hy sinh sức nghe, cho nên phẫu thuật này chỉáp dụng trong những trường hợp bệnh nhân nghe rất kém.

TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Bệnh Ménière thường xảy ra ở một bên tai nhưng khoảng 17% – 75% tiến triển ở cả hai tai. Bệnh Ménière thểnặng làm ảnh hưởng đến chất lượng sống. Cơn chóng mặt của bệnh Méniere làm gia tăng nguy cơ:

− Té ngã.

− Tai nạn khi lái xe.

− Lo âu, trầm cảm (Depression or anxiety in dealing with the disease).

− Giảm thính lực càng lúc càng nặng.

PHÒNG BỆNH

− Thực hiện chế độ ăn kiêng ít muối, dùng thuốc lợi tiểu có thểlàm giảm tần suất chóng mặt.

− Khi cơn chóng mặt xảy ra nên nằm ởphòng yên tĩnh và nhắm mắt lại.

− Thuốc giảm chóng mặt và buồn nôn có thểlàm giảm các triệu chứng.

− Tránh dùng các chất kích thích nhưcà phê, thuốc lá, bia và rượu.

− Tránh mất ngủvà có chế độdinh dưỡng thích hợp.

− Tránh mệt mỏi và căng thẳng quá mức.

− Giảm các stress, vì stress có thểlàm trầm trọng cảm giác ù tai và chóng mặt.

Không có phản hồi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ÁP-XE QUANH AMIĐAN
Bệnh tai mũi họng
ÁP-XE QUANH AMIĐAN

ÁP-XE QUANH AMIĐAN   ĐẠI CƯƠNG Áp-xe quanh amiđan là sự mưng mủ của tổ chức liên kết lỏng lẻo ở bên ngoài bọc amiđan. TRIỆU CHỨNG 1. Giai đoạn đầu . Khởi đầu bằng đau họng vài ngày rồi bớt nhưng không hết hẳn, sau đó đau họng trở …

LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN
Bệnh tai mũi họng
LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN

LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN   ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Liệt dây thần kinh VII ngoại biên hay còn gọi là liệt mặt ngoại biên là mất vận động hoàn toàn hay một phần các cơ của nửa mặt, mà nguyên nhân của nó là do tổn …

VIÊM THANH QUẢN CẤP TRẺ EM
Bệnh tai mũi họng
VIÊM THANH QUẢN CẤP TRẺ EM

VIÊM THANH QUẢN CẤP TRẺ EM   ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: – Viêm thanh quản cấp là bệnh lý viêm cấp tính thanh quản (nắp thanh quản, thanhmôn, hạ thanh môn), biểu hiện đặc trưng bởi hội chứng lâm sàng: thở rít, khàn giọng, ho ông ổng. – Bệnh …